Các danh hiệu cờ vua
- World Chess Champion (WCC) – Vô địch thế giới: là danh hiệu cao quý nhất của FIDE, dành cho kỳ thủ cờ Vua giỏi nhất thế giới. Cả nam và nữ đều có thể đạt được danh hiệu này nếu như thật sự kiệt xuất. Danh hiệu WCC lần đầu tiên được giới thiệu năm 1886. Đây là danh hiệu mà bất cứ kỳ thủ cờ Vua nào đều khao khát cháy bỏng để có được nó.
- Women’s World Chess Champion (WWCC) – Vô địch thế giới nữ: Đây là danh hiệu cao nhất mà FIDE trao cho một nữ kỳ thủ. Danh hiệu này chỉ dành riêng cho nữ.
- Grand Master (GM): Grand Master là “Đại kiện tướng quốc tế”. Đôi khi còn được gọi là International Grandmaster (IGM). Đây là danh hiệu của FIDE dành cho những kỳ thủ (bất luận là nam hay nữ), có Elo từ 2500 trở lên trong thời điểm xét và đạt 3 chuẩn trong các giải tiêu chuẩn quốc tế mà FIDE đưa ra. Một kỳ thủ sau khi vô địch thế giới thì hiển nhiên kỳ thủ đấy sẽ được phong tặng danh hiệu GM.
- International Master (IM): International Master là “kiện tướng quốc tế”. Danh hiệu này xuất hiện vào năm 1950. Thường thì những IM đều có Elo từ 2400-2500. Tuy nhiên, có những kỳ thủ đạt Elo trên 2500 vẫn chưa được xem là IM vì chưa đủ chuẩn. Cả nam và nữ đều có thể đạt được danh hiệu này. Để được xét, kỳ thủ đó phải đạt tối thiểu Elo là 2400. Sau khi có được danh hiệu này thì kỳ thủ đó sẽ tiếp tục con đường chinh phục danh hiệu GM. Có những trường hợp chưa đạt IM nhưng lại đạt được GM, ví dụ như Larry Christiansen của Mỹ (1977), Boris Gelfand của Israel (1988), và cựu vô địch thế giới Vladimir Kramnik của Russia.
- FIDE Master (FM): Đây là danh hiệu xuất hiện từ năm 1978, dành cho những kỳ thủ có Elo tối thiểu là 2300. Đây là một danh hiệu cao quý mà người chơi cờ Vua đạt được. Tất nhiên phải vượt qua được những kiểm tra trong những giai đoạn nhất định của cơ quan đánh giá của FIDE. Những kỳ thủ đạt danh hiệu GM, IM đều có thể gọi là FM. Danh hiệu này xếp dưới IM nhưng trên CM (Candidate Master).
Những danh hiệu dành cho nữ:
Danh hiệu cờ vua dành cho nữ, danh giá nhất, gồm có 3 danh hiệu mà bất kỳ nữ kỳ thủ nào đều ao ước đạt được, đó là: Đại kiện tướng quốc tế nữ (WGM – Woman Grandmaster ), kiện tướng quốc tế nữ (WIM – Woman International Master) và Kiện tướng FIDE (WFM – Woman Fide Master). Tất cả các danh hiệu cao quý này là của liên đoàn cờ vua thế giới (FIDE) dành cho nữ và là danh hiệu được giữ đến trọn đời cho đến khi kỳ thủ đó mất. Một nữ kỳ thủ có thể đạt được cả danh hiệu dành cho nam giới.
Vào năm 1978, nữ kỳ thủ Nona Gaprindashvili (Georgian) trở thành nữ kỳ thủ đầu tiên đạt danh hiệu GM (dành cho nam) từ một quyết định khá đặc biệt từ FIDE. Tuy nhiên, người phụ nữ đầu tiên đủ điều kiện được phong tặng danh hiệu GM là Susan Polgar (chị được FIDE phong tặng danh hiệu vào năm 1991).
Phân loại cấp độ danh hiệu và Elo tương ứng (theo quy định của FIDE hiện nay):
1/ GM: Grandmaster– Đại kiện tướng quốc tế (Elo từ 2500 trở lên)
2/ IM: International Master – Kiện tướng quốc tế (từ 2400 trở lên)
3/ WGM: Woman Grandmaster – Đại kiện tướng quốc tế nữ (Elo từ 2300 trở lên)
1/ GM: Grandmaster– Đại kiện tướng quốc tế (Elo từ 2500 trở lên)
2/ IM: International Master – Kiện tướng quốc tế (từ 2400 trở lên)
3/ WGM: Woman Grandmaster – Đại kiện tướng quốc tế nữ (Elo từ 2300 trở lên)
4/ FM: FIDE Master – Kiện tướng FIDE (Elo từ 2300 trở lên).
5/ WIM: Woman International Master – Kiện tướng quốc tế nữ (Elo từ 2200 trở lên)
5/ WIM: Woman International Master – Kiện tướng quốc tế nữ (Elo từ 2200 trở lên)
6/ CM: Candidate Master – Dự bị kiện tướng (Elo từ 2200 trở lên)
7/ WFM: Woman FIDE Master – Kiện tướng FIDE nữ (Elo từ 2100 trở lên)
8/ WCM: Woman Candidate Master – Dự bị kiện tướng nữ (Elo từ 2000 trở lên)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét